Bài 2.3 ( Bản thảo ) : Digestion and Absorption of Lipids

Một nhóm các phân tử organic - hữu cơ được gọi là lipids bao gồm các loại chất béo khác nhau và dầu . Tuy nhiên , majority - đa số ( 90% ) chất béo chúng ta ăn là triglycerides , loại chất chúng ta sẽ thảo luận trong phần tới . Nhớ lại trong chương hóa học là triglycerides bao gồm 3 acids béo liên kết đến 1 phân tử lõi được gọi là glycerol . Chúng ta sẽ nhìn sự tiêu hóa lipids trước , sau đó là sự hấp thu chúng .

Tiêu hóa lipids 
Quá trình tiêu hóa lipids phức tạp hơn cả sự tiêu hóa carbonhydrates và tiêu hóa protein bởi vì lipid là phân tử nonpolar - không cực .Vì lý do này , lipids có khuynh hướng stick - dính vào nhau , tạo thành globule - hình cầu lớn hơn là phân bố thậm chí là trong dung môi nước . Nếu điều này xảy ra ở trong alimentary- tiêu hóa canal- kênh , các enzyme tiêu hóa sẽ có rất ít không gian bề mặt để làm việc làm xúc tác cho các phản ứng hóa học bẽ gãy liên kết trong lipids .

Lipids hình cầu có thể bị bẻ gãy thành những phần nhỏ hơn particle - hạt bằng 2 cách . Thứ nhất là bằng cơ chế tiêu hóa - mastication- sự nhai ở miệng , churning- đánh tan trong dạ dày , và phân mảnh nhỏ hơn ở trong ruột  non . Những sự di chuyển này scatter - tứ tán lipids và ngăn chúng liên kết lại với nhau . Cách thứ 2 là bile - mật salt muối mật trong ruột non . Như bạn đã khám phá từ trước , muối mật là phân tử amphiphilic? với những phần polar- phân cực nonpolar- không phân cực . Chúng ta sử dụng cấu trúc schematic - sơ đồ  để represent - diễn tả muối mật .

Khi muối mật trộn với lipids , những phần  không phân cực của nó tương tác với lipids , trong khi đó phần phân cực liên kết với chất lỏng nước vòng quanh . Điều này bẻ gãy lipid hình cầu thành những phần nhỏ hơn bằng quá trình emulsification - nhũ tương hóa . Kết quả cuối cùng là nhân ra thành từng nhiều droplet - giọt lipids nhỏ xíu được coated phủ với muối mật , một sự trộn lẫn gọi là emulsion - nhũ tương . Điều này cho phép các enzyme tiêu hóa đủ bề mặt để làm việc tiêu hóa lipids hiệu quả .

Quá trình tiêu hóa lipid proceed - tiến hành như sau :

1. Lipids được bẻ tách apart - từng phần cách nhau bằng churn- đánh tan dạ dày và bẻ gãy xuống trong các phản ứng hóa học xúc tác bởi gastric - dạ dày lipase . Sự tiêu hóa lipid bắt đầu ở dạ dày với sự giúp đỡ của enzyme lipase dạ dày . Lipase dạ dày xúc tác cho phản ứng hóa học bằng cách gỡ bỏ 1 acid béo từ triglycerides , tách rời một vài acid béo tự do và diglycerids . Khoảng 15% tổng chất béo trong bữa ăn được tiêu hóa bằng cách này .

2. Lipids tiến vào ruột non và được emulsified -nhũ tương hóa bởi muối mật . Triglycerides chưa tiêu hóa và chỉ tiêu hóa 1 phần tiến vào ruột non , nơi chúng tương tác với muối mật . Muối mật coat - bao phủ lipids và bẻ lực chúng thành những phần nhỏ hơn . Điều này hoàn toàn là quá trình vật lý , không liên kết nào bẻ gãy trong sự nhũ tương hóa .

3. Lipase pancreatic- tụy xúc tác cho các phản ứng hóa học tiêu hóa lipid thành những acid béo tự do và monoglycerides . Tụy giải phóng một loại enzyme , lipase tụy , xúc tác cho phản ứng bẻ gãy lipids . Trong quá trình này , triglycerides được tiêu hóa thành monoglycerides và acid béo tự do .

4. Muối mật còn liên kết với các lipids được tiêu hóa tạo thành micelles . Nếu sự tiêu hóa lipids không còn liên kết với muối mật , chúng sẽ lại tạo thành phân tử cầu và sự hấp thụ là không thể .

Hấp thụ Lipid :

Chỉ là sự tiêu hóa lipid phức tạp hơn cacbonhydrates và proteins , sự hấp thụ lipids cũng phức tạp hơn như vậy . Lần nữa đây là dẫn đến các phân tử không phân cực tự nhiên của lipids . Lipids đối mặt với nhiều lá chắn nước deter- ngăn cản chúng từ xuyên vào trong cytosol của enterocytes , bao gồm mucus- chất nhầy nằm trên trên ruột non và đỉnh phosphate phân cực của màng enterocytes . Vì lý do này , lipids cần sự trợ tá để chạm đến màng enterocytes và thậm chí là băng qua chúng .

Hày cũng đi qua các bước hấp thụ lipids .

1. Micelles escort - hộ tống lipids đến màng plasma enterocyte . Triglycerides đã tiêu hóa và các chất béo khác như cholesterol và vitamin hòa tan trong chất béo ( vitamin D ) vẫn còn liên kết với muối mật trong micelles. Chú ý rằng những muối mật này có phần phân cực bên ngoài , tiếp xúc với dung môi nước và phần không phân cực bên trong , tiếp xúc với lipids tiêu hóa . Phần phân cực bên ngoài của micelles cho phép chúng chạm đến lớp mucus - màng nhầy phân cực và đầu phosphate của màng plasma .

2. Lipids khuếch tán qua lớp đôi phospholipid và tiến vào trong cytosol . Một khi lipids ở trong micelles đang ở trong màng plasma , sức hút của đuôi acids béo của lớp đôi phospholipid kéo lipids vào trong cytosol . Điều này xảy ra bằng sự khuếch tán đơn giản , mặc dù một vài lipids sử dụng vận chuyển trung gian . Chú ý rằng những muối mật dư thừa trong micelles vẫn còn trong lumen của ruột non và được hấp thụ ngược trở lại bằng cơ chế vận chuyển chủ động trong ileum .

3. Lipids được reassemble - tập hợp lại thành triglycerides và đóng gói trong chylomicrons . Bên trong enterocytes , enzymes xúc tác cho các phản ứng hóa học chuyển đổi acid béo tự do và monoglycerides trở lại thành triglycerides . Triglycerides được đóng gói với cholesterol , các chất béo trong bữa ăn khác , phospholipids và phân tử protein lipids liên kết ( được gọi là apoproteins ) thành 1 cấu trúc gọi là chylomicrons . Chylomicrons giống với micelles ở điểm là chúng có không phân cực lipids tiếp xúc bên trong và phần phần cực tiếp xúc bên ngoài . Điều này cho phép chylomicrons di chuyển với phân tử nước bên trong máu .

4. Chylomicrons được phóng thích vào trong chất lỏng interstital - không gian kẽ bằng exocytosis và sau đó vào trong lacteal - như sữa . Hình dạng mới của chylomicrons được đóng gói vào trong tiểu bào bằng apparatus - bộ máy Golgi và được giải phóng bởi exocytosis từ màng nền enterocyte vào trong chất lỏng không gian kẽ trong lõi vilus . Chylomicrons khác nhau về kích thước nhưng nhìn chung là lớn , thực tế là quá lớn để vào cappillaries- mao dẫn bên trong villus . Tuy nhiên , lacteal , cũng được tìm thấy bên trong lõi villus , có những valve - van trong thành của chúng cho phép những chất lỏng lớn vào và ra . Chylomicrons vì vậy tiến vào lacteal , ở đó chúng liên kết thành lymph - bạch huyết .

Không giống như protein và carbonhydrates , lipids không được vận chuyển trực tiếp đến gan qua cổng thông tin tĩnh mạch gan sau khi hấp thụ . Tuy nhiên , cổng thông tin tĩnh mạch gan vận chuyển muối mật dư thừa đến gan , nới chúng được tạo thành mật mới . Lipids vận chuyển bên trong chylomicrons thông qua lymphatic vessels- mạch bạch huyết và thậm chí là đến thoratic - ngực duct - ống , nơi chúng liên kết máu với phần còn lại của bạch huyết như là ống ngực gặp junction giao nhau của jugular - cổ  bên trong và mạch bên trái subclavian . Khi chylomicrons di chuyển thông qua mao mạch , lipids được gỡ bỏ progressively dần dần và vào tế bào . Lipids gỡ bỏ chylomicrons ở trong gan và được xử lý bằng một số quá trình metabolic  - trao đổi chất . Chylomicrons được depleted - dùng cạn kiệt của tất cả lipids được lấy ở trong hepatocytes - tế bào gan  và dismantled- tháo gỡ .

Comments

Popular Posts